12 số trên thẻ căn cước công dân (CCCD) có ý nghĩa sau:
- 3 chữ số đầu tiên: là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 2 chữ số tiếp theo: là mã giới tính, nam là 1, nữ là 2.
- 2 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân, lấy 2 số cuối của năm sinh.
- 6 chữ số cuối: là số ngẫu nhiên.
Ví dụ: số CCCD 079215000001 giúp ta thấy được người này khai sinh ở TP. HCM, giới tính nam, sinh năm 2015 và có số ngẫu nhiên là 000001.
12 số trên thẻ CCCD là số định danh cá nhân, được sử dụng để xác định duy nhất một người trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên và có giá trị sử dụng lâu dài.
Số định danh cá nhân được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Là căn cứ để xác định nhân thân của công dân trong các giao dịch, thủ tục hành chính.
- Là cơ sở để tạo lập hồ sơ điện tử của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Là dữ liệu dùng để xác thực danh tính của công dân trong các hệ thống thông tin.
Việc sử dụng số định danh cá nhân sẽ giúp cho các thủ tục hành chính của công dân được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả hơn.
>> Câu 29 từ nào dưới đây chứa tiếng có âm đệm? a. diều sáo b. trường lớp c. mong ngóng d. thuận lợi